Di sản thừa kế
1. Khái niệm di sản thừa kế
Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người chết cho những chủ thể được quyền thừa kế. Tài sản của người chết được gọi là di sản.
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản riêng của người chết trong tài sản chung với người khác[1].
Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm là bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
2. Xác định di sản thừa kế
Việc xác định tài sản là di sản thừa kế được thực hiện trên cơ sở của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Hôn nhân & gia đình 2014, Luật Đất đai, Luật Nhà ở và một số văn bản pháp luật khác có liên quan:
2.1 Di sản thừa kế là tài sản riêng của người chết
Căn cứ theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Dân sự 2015, sở hữu riêng và tài sản riêng được quy định như sau:
Tài sản riêng của cá nhân là những tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng và giá trị. Tài sản riêng của cá nhân có thể được hình thành từ các nguồn như thu nhập từ lao động sản xuất, kinh doanh, được tặng cho riêng, được thừa kế riêng, quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ, thu nhập khác.
Theo quy định của Luật Hôn nhân & gia đình 2014, vợ chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng có thể được hình thành từ nguồn sau:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân & gia đình. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đã chia là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;
- Tài sản khác mà theo quy định pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chông được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
- Trong trường hợp vợ, chồng lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo văn bản thỏa thuận được xác lập trước khi kết hôn.
Ví dụ: Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
2.2 Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung với chủ thể khác
Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sở hữu chung như sau:
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật và theo tập quán[2]. Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung với chủ thể khác, bao gồm các loại sau:
a) Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng:
Luật Hôn nhân & gia đình 2014 xác định thời kỳ hôn nhân là vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận[3].
Căn cứ theo quy định tại Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015, sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung, có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Trong trường hợp vợ chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì tài sản chung của vợ chồng được xác định theo văn bản thỏa thuận được xác lập trước khi kết hôn.
Chế độ tài sản của vợ chông theo luật định được áp dụng trong trường hợp không áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân & gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân khi vợ chồng đã thực hiện chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định.
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản hình thành trong trường hợp vợ, chồng tự nguyện nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
- Từ thời điểm việc phân chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản chung của vợ chồng là thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Khoản tiền lương, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi với người có công cách mạng.
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
b) Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung theo phần với chủ thể khác
Căn cứ theo quy định tại Điều 209 Bộ luật Dân sự 2015, sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Sở hữu chung theo phần thường là việc góp vốn thông qua các hình thức khác nhau để mua tài sản, sản xuất kinh doanh chung hoặc trường hợp khác dẫn đến hình thành tài sản chung. Để xác định phẩn di sản của người chết trong khối tài sản chung cần phải thông qua việc định giá tài sản chung đó.
Trường hợp tài sản đó có nguồn gốc trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng thì về nguyên tắc phải chia đôi, một nữa số tài sản đó sẽ thuộc di sản thừa kế của người đã chết.
c) Sở hữu chung của các thành viên trong gia đình
Căn cứ theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015, di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung của các thành viên trong gia đình được quy định như sau:
- Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật dân sự 2015.
Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ chúng tôi theo địa chỉ sau:
Địa chỉ: Văn phòng Luật sư Quang Thái, số 12 Mạc Đĩnh Chi, phường Đakao, Quận 1, TP. HCM.
Website: luatthuake.vn
Email: tuvan@luatsuquangthai.vn
Điện thoại: 090 384 0440
[1] Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015
[2] Điều 208 Bộ luật Dân sự 2015
[3] Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình 2014