VĂN PHÒNG TƯ VẤN LUẬT THỪA KẾ

liên hệ: 12 Mạc Đĩnh Chi, phường Đakao, Quận 1

email: tuvan@luatsuquangthai.vn

Điện thoại: 0912 12 68 12

Văn phòng tư vấn luật thừa kế - Luật sư Quang Thái

Tư vấn Luật thừa kế

I. LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT THỪA KẾ

Luật thừa kế là một trong những chế định cơ bản trong Luật dân sự Việt Nam. Các quy định liên quan đến thừa kế là không quá phức tạp. Tuy nhiên, trên thực tế, các tranh chấp liên quan đến thừa kế lại diễn ra khá nhiều. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, có một số nguyên nhân:

Luật sư tư vấn luật thừa kế

- Việc lập Di chúc chưa được phổ biến, hình thức và nội dung di chúc chưa phù hợp pháp luật;

- Việc xác định di sản thừa kế khi liên quan đến việc có hay không việc người để lại di sản đã tặng cho, mua bán;

-  Xác định quyền lợi của người quản lý di sản, đặc biệt là đối với nhà đất là chưa thỏa đáng, cảm tính;

- Việc xác định người trong hàng thừa kế liên quan đến người Việt Nam đã đi định cư ở nước ngoài...

Dịch vụ Luật sư Tư vấn pháp luật mang lại cho quý khách sự thông suốt pháp luật thừa kế khi cần lập di chúc, quyết định tài sản của mình sau khi chết để tránh những tranh chấp không đáng có; hiểu rõ được quyền lợi của các bên liên quan đối với di sản thừa kế do người thân để lại tránh những tranh chấp, hoặc đòi quyền lợi chính đáng của mình...

II. NỘI DUNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ

Quyền thừa kế được xác định ở 1 loạt các văn bản pháp luật quan trọng như: Pháp lệnh thừa kế năm 1990 (khoản 1 Điều 36); Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (Điều 31); Bộ luật dân sự năm 1995 (Điều 634, 648); Bộ Luật dân sự năm 2005 (Điều 631, 645), Bộ luật Dân sự 2015 (Điều 609, Điều 623). Nội dung quyền thừa kế bao gồm quyền để lại di sản cho người thừa kế, quyền được hưởng di sản thừa kế,quyền yêu cầu chia di sản thừa kế, quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc quyền bác bỏ quyền thừa kế của người khác. Người có tài sản có quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình bằng cách để lại cho người khác thông qua việc lập di chúc. Người thừa kế có thể hưởng thừa kế trên cơ sở di chúc hoặc theo quy định của pháp luật (là trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp)…

Một số vấn đề chú ý về pháp luật thừa kế:

1. Người thừa kế

Tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết) thì di sản do người đó để lại được chia theo di chúc hoặc theo pháp luật. Và người thừa kế được xác định như sau:

- Là người được người để lại di sản định đoạt theo di chúc (nếu có di chúc).

- Là người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015: những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Khi xác định người thừa kế nêu trên thì còn phải căn cứ theo các quy định sau:

  • Quy định tại Ðiều 613 Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
  • Quy định tại Ðiều 619 Bộ luật Dân sự về việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm:

Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này.

Ðiều 677 Bộ Luật Dân sự về thừa kế thế vị: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

2. Di sản thừa kế

Di sản thừa kế phải là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của người để lại thừa kế và tài sản này bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ giá trị được bằng tiền. Tài sản đó là tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Quyền sử dụng đất cũng thuộc di sản thừa kế khi có các điều kiện như: có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, trong thời gian sử dụng đất.

III. LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT THỪA KẾ:

Ngoài ra, Văn phòng luật của Luật sư chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ tư vấn luật lĩnh vực khác như tư vấn luật doanh nghiệp, tư vấn luật dân sự, tư vấn luật hôn nhân gia đình, tư vấn luật đất đai, tư vấn luật sở hữu trí tuệ, tư vấn luật lao động, tư vấn luật hình sự, tư vấn thủ tục ly hôn...

Hãy liên hệ chúng tôi để được Luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời vấn đề pháp lý của Quý khách.


Bài viết liên quan
Luật thừa kế tài sản trong gia đình

Luật thừa kế tài sản trong gia đình

Khi một người trong gia đình chết những người còn lại có quyền được hưởng thừa kế tài sản của người chết để lại, nếu người chết không để lại di chúc định đoạt cụ thể người hưởng di sản là ai và phần di sản được hưởng người được quyền thừa kế sẽ được xác định theo Điều 676 Bộ Luật Dân sự 2005

Quyền thừa kế đất đai không có di chúc

Quyền thừa kế đất đai không có di chúc

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Một trong những tài sản có giá trị mà người chết để lại thường xảy ra tranh chấp đó là quyền sử dụng đất.

Tư vấn thừa kế thế vị

Tư vấn thừa kế thế vị

Theo quy định tại Điều 613 BLDS 2015 thì người thừa kế phải phải cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên trên thực tế có những trường hợp người thừa kế không còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Để đảm bảo quyền lợi cho những người có quan hệ huyết thống trực hệ trong phạm vi gần gũi, pháp luật về thừa kế quy định trường ...

Tư vấn luật thừa kế tài sản

Tư vấn luật thừa kế tài sản

Theo quy định của Luật dân sự 2015 thì: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.”. Tài sản của mỗi cá nhân, tổ chức được pháp luật bảo vệ tuyệt đối các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Những tài sản này không mất đi mà sẽ được chuyển dịch từ người này qua người khác, và khi chết con người có quyền để lại ...

Tư vấn luật thừa kế miễn phí

Tư vấn luật thừa kế miễn phí

Không giống như tài sản có thể tồn tại vĩnh cửu hoặc chuyển từ dạng này sang dạng khác, con người theo quy luật “sinh lão bệnh tử” sẽ không thể sống mãi mà phải chết đi. Bởi vậy việc dịch chuyển tài sản của người chết cho người sống đã tồn tại như một yêu cầu khách quan của xã hội và được hiểu là việc thừa kế tài sản.

Xem tất cả »


Tư vấn pháp luật

© 2014 - Bản quyền Văn Phòng Luật Sư Quang Thái

Liên hệ