Hướng dẫn về thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc
1. Khái quát về quy định người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc.
Theo quy định của Bộ Luật Dân sự, Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, cá nhân hoàn toàn có quyền tự định đoạt đối với tài sản của mình trong di chúc sẽ cho ai hưởng di sản. Mặc dù, đó là quyền cơ bản của người để lại di sản nhưng trong một số trường hợp quyền định đoạt này sẽ bị hạn chế một phần. Đó là đối với những chủ thể được hưởng di sản không phụ thuộc nôi dung di chúc.
2. Điều kiện nhận thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc.
Câu hỏi đặt ra, vậy ai là những người được hưởng di sản không phụ thuộc nội dung di chúc? Nếu được hưởng thì tương ứng với kỷ phần bao nhiêu? Cách thực hiện việc nhận di sản diễn ra như thế nào? Để làm rõ những vấn đề này, cần đi vào phân tích quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 644 Bộ Luật Dân sự, Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ trường hợp người nhận từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2.1. Về chủ thể.
Trước đây, trong quá trình sửa đổi luật đã có nhiều ý kiến cho rằng nên xem xét diện nhận thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Tuy nhiên, ý kiến này không được thừa nhận bởi nếu pháp luật quy định như vậy, thì quyền định đoạt di sản của người để lại di chúc sẽ bị hạn chế tối đa. Quy định này sẽ bị gây chồng chéo với quy định thừa kế theo pháp luật. Chính vì vậy, diện thừa kế không thuộc nội dung di chúc đến hiện tại chỉ bao gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động.
- Cha, mẹ của người để lại di sản: Cha, mẹ nói đây bao gồm cả cha, mẹ đẻ và cha, mẹ nuôi. Cha mẹ nuôi phải là cha mẹ nuôi hợp pháp, tuân thủ các quy định liên quan về cha, mẹ nuôi và con nuôi theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
- Vợ, chồng của người để lại di sản. Vợ, chồng phải là vợ, chồng hợp pháp, tuân thủ quy định liên quan của pháp luật hôn nhân – gia đình
Trường hợp “con chưa thành nhiên” hoặc “con đã thành niên”, luật không quy định cụ thể là con đẻ hay con nuôi, con trong giả thú hay con ngoài dã thú. Nên tất cả những người này sẽ thuộc diện nhận thừa kế.
- Con chưa thành niên: Thời điểm xác định con chưa đủ tuổi thành niên là thời điểm mở thừa kế.
- Con thành niên mà không có khả năng lao động: Theo quy định trên, dựa trên quan điểm cá nhân, có thể hiểu người không có khả năng lao động là người từ 15 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động (tổn thương cơ thể) từ 81% trở lên do thương tích, do bệnh, tật, do bệnh nghề nghiệp, do già yếu. Bởi lẽ, khả năng lao động của con người là tổng hợp năng lực về thể chất và tinh thần hay nói cách khác chính là sức lao động của con người được vận dụng trong quá trình lao động tạo ra của cải, vật chất. Một người thành niên có thể có khả năng lao động hay không có khả năng lao động; một người có khả năng lao động bị suy giảm thương tích, do bệnh, tật, do bệnh nghề nghiệp, do tuổi già tới một chừng mực nào đó sẽ không có khả năng lao động. Do vậy, để được hưởng di sản không phụ thuộc nội dung di chúc, điều kiện chứng minh phải có kết luận giám định của Hội đồng giám định Y khoa hoặc Hội đồng giám định Pháp y tâm thần.
2.2. Điều kiện chung
- Không từ chối hưởng di sản thừa kế theo Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015
- Không bị mất quyền thừa kế di sản theo Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015
- Cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế
2.3. Điều kiện đặc thù
Để hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc: Người thuộc diện thừa kế bắt buộc không được hưởng di sản hoặc tuy được hưởng di sản nhưng giá trị của phần di sản thực tế nhỏ hơn 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật, nếu di sản thừa kế chia theo pháp luật.
- Để xác định 2/3 của suất thừa kế theo pháp luật chúng ta áp dụng công thức sau:
2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật = 2/3 x (Di sản : Suất thừa kế)
- Di sản: Tổng di sản sản sau khi trừ đi khoản chi dùng cho việc thờ cúng, các nghĩa vụ về di sản và các chi phí khác theo Điều 658 Bộ luật Dân sự năm 2015
- Suất thừa kế: Có nghĩa là tổng những người được chia di sản để tính một suất thừa kế. Suất thừa kế bao gồm những người thừa kế ở hàng thừa kế sau khi đã trừ đi người chối quyền hưởng di sản, người thừa kế không có quyền hưởng di sản.
3. Cách thức tiến hành phân chia di sản cho những người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc.
Bước 1: Xác định tính pháp lý của di chúc.
Bước 2: Xác định hàng thừa kế thứ nhất gồm bao nhiêu người. Sau đó, xác định giá trị mỗi người được hưởng theo pháp luật. Để xác định giá trị của suất theo pháp luật.
Bước 3: Xác định có bao nhiêu người thuộc diện thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc.
Nếu những người thuộc diện thừa kế bắt buộc thực tế không được hưởng di sản thì chia cho họ di sản thừa kế có giá trị bằng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật
Nếu thực tế họ đã hưởng di sản nhưng chưa đủ 2/3 giá trị của suất thừa kế pháp luật thì chia cho họ được hưởng đủ 2/3 một suất theo pháp luật. Nếu phần di sản mà họ hưởng trên thực tế bằng hoặc lớn hơn giá trị hai phần ba một suất thừa kế theo pháp luật thì không phải chia thừa kế bắt buộc
Bước 4: Trích phần di sản thừa kế của những người thừa kế khác để bù cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Phần di sản mà người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc còn thiếu sẽ được cắt giảm từ những người thừa kế khác, theo tỷ lệ tương ứng mà mỗi người thừa kế khác được hưởng.
BAN BIÊN TẬP - VĂN PHÒNG LUẬT SƯ QUANG THÁI