VĂN PHÒNG TƯ VẤN LUẬT THỪA KẾ

liên hệ: 12 Mạc Đĩnh Chi, phường Đakao, Quận 1

email: tuvan@luatsuquangthai.vn

Điện thoại: 0912 12 68 12

Văn phòng tư vấn luật thừa kế - Luật sư Quang Thái

Thời hiệu thừa kế

Thời hiệu thừa kế


1. Loại thời hiệu

Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, có 03 loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế:

Một là, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10/9/1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Pháp lệnh thừa kế 1990[1] và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Hai là, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế;

Ba là, thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

2. Ngày bắt đầu tính thời hiệu

Căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành, ngày bắt đầu tính thời hiệu là kể từ thời điểm mở thừa kế.

Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày theo sự xác định của Tòa án tuyên bố.

Tuy nhiên, đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10/9/1990, căn cứ theo quy định của Pháp lệnh thừa kế 1990, đối với các việc thừa kế mở “trước ngày ban hành Pháp lệnh này” thì thời hạn được tính từ ngày công bố pháp lệnh. Theo đó, Pháp lệnh thừa kế 1990 được ban hành ngày 30/8/1990 và được công bố ngày 10/9/1990. Do vậy, đối với trường hợp mở thừa kế trước ngày 30/8/1990 thì thời điểm bắt đầu không phải là ngày mở thừa kế mà từ ngày mà Pháp lệnh được công bố, tức là ngày 10/9/1990.

3. Thời gian không tính vào thời hiệu

Căn cứ theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được quy định như sau:

-          Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thẻ khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.

-          Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

-          Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thé trong trường hợp sau đây:

  • Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
  • Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Mục 2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định về một số trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện liên quan đến thừa kế như sau:

-          Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế: đối với trường hợp mở thừa kế trước ngày 01/7/1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện.

-          Thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản: nếu nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản được phát sinh trước ngày 01/7/1991 có liên quan đến nhà ở thì thời gian từ 01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Thêm vào đó, căn cứ theo nội dung giải đáp tại Văn bản số 01/GĐ-TANDTC thì khi xác định thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế mà thời điểm mở thừa kế trước ngày 01/7/1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp người thừa kế không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia; thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/9/2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia.

4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

Căn cứ theo quy định tại Mục 2.4 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP, trường hợp trong thời hạn quy định mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và phân biệt một số trường hợp sau:

-          Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thỏa thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc;

-          Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo luận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thỏa thuận của họ;

-          Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung;

-          Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo ủy quyền thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, hết thời hạn quy định thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

-          Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo theo trường hợp xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;

-          Trường hợp không có người đang chiếm hữu tài sản thì di sản thuộc về Nhà nước.



[1] Điều 36: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế Pháp lệnh thừa kế 1990

1- Trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế, người thừa kế có quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.

2- Trong thời hạn ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản.

3- Trong trường hợp do trở ngại khách quan mà không thể thực hiện được quyền khởi kiện trong thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì thời gian bị trở ngại khách quan không tính vào thời hiệu khởi kiện.

4- Đối với các việc thừa kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh này thì thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính từ ngày công bố Pháp lệnh này.

 

Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ chúng tôi theo địa chỉ sau:

Địa chỉ: Văn phòng Luật sư Quang Thái, số 12 Mạc Đĩnh Chi, phường Đakao, Quận 1, TP. HCM.

Website: luatthuake.vn

Email: tuvan@luatsuquangthai.vn

Điện thoại: 090 384 0440


Bài viết liên quan
THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Trong điều kiện hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, nhiều quan hệ xã hội vượt ra khỏi phạm vi của quốc gia, một trong những quan hệ đó là quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài. Các trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài bao gồm: Người để lại tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Người thừa ...

Phân chia di sản thừa kế

Phân chia di sản thừa kế

Sau khi xác định được di sản cũng như người thừa kế, vấn đề tiếp theo là thực hiện phân chia di sản. Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015, sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận về cách thức phần chia di sản. Thỏa ...

Nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản

Nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản

Trước khi chết, một cá nhân có thể còn một số nghĩa vụ chưa thực hiện với chủ thể khác. Trong một số trường hợp, khi cá nhân chết thì nghĩa vụ của họ cũng chấm dứt. Ngược lại, nếu không phải là những nghĩa vụ thuộc loại nghĩa vụ nói trên thì có thể suy luận là nghĩa vụ này không chấm dứt khi người có nghĩa vụ chết.

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: Không có di chúc; Di chúc không hợp pháp; Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di ...

Xem tất cả »


Tư vấn pháp luật

© 2014 - Bản quyền Văn Phòng Luật Sư Quang Thái

Liên hệ